Bệnh ác tính là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Bệnh ác tính là tình trạng tế bào phát triển mất kiểm soát, có khả năng xâm lấn và di căn, thường được gọi là ung thư. Đây là bệnh nguy hiểm cần phát hiện sớm để điều trị kịp thời, nâng cao cơ hội sống sót.

Định nghĩa bệnh ác tính

Bệnh ác tính là thuật ngữ y học chỉ những khối u hoặc tổn thương tế bào phát triển bất thường, không kiểm soát và có khả năng xâm lấn, phá hủy các mô lân cận hoặc di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Thuật ngữ này thường được dùng để chỉ các loại ung thư, là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu.

Bệnh ác tính khác biệt rõ rệt so với các bệnh lành tính, vốn có đặc điểm phát triển chậm, giới hạn tại chỗ và không lan rộng. Bệnh lành tính thường không gây nguy hiểm lớn nếu được xử lý đúng cách, trong khi bệnh ác tính đòi hỏi can thiệp y tế phức tạp và có tiên lượng nghiêm trọng hơn.

Việc nhận thức rõ về bệnh ác tính và các đặc tính của nó là cơ sở để phát triển các phương pháp chẩn đoán và điều trị hiệu quả, đồng thời giúp nâng cao hiểu biết về cách phòng ngừa và kiểm soát bệnh.

Nguyên nhân gây bệnh ác tính

Nguyên nhân gây bệnh ác tính chủ yếu liên quan đến sự đột biến trong gen, làm thay đổi hoạt động bình thường của tế bào, gây ra sự tăng sinh và phân chia mất kiểm soát. Những đột biến này có thể là do di truyền hoặc do tác động từ môi trường như phơi nhiễm với tia UV, các chất hóa học độc hại, virus gây ung thư (như HPV, viêm gan B).

Thói quen sinh hoạt và lối sống cũng đóng vai trò quan trọng trong nguy cơ phát triển bệnh ác tính. Hút thuốc lá, chế độ ăn uống không lành mạnh, thiếu vận động và tiếp xúc thường xuyên với các tác nhân gây ung thư đều làm tăng khả năng mắc bệnh.

Tuổi tác và yếu tố miễn dịch cũng ảnh hưởng đến sự hình thành và tiến triển của bệnh. Người cao tuổi và những người có hệ miễn dịch suy giảm có nguy cơ mắc bệnh ác tính cao hơn.

Đặc điểm sinh học của bệnh ác tính

Bệnh ác tính đặc trưng bởi sự phát triển không kiểm soát của tế bào, khả năng xâm lấn các mô xung quanh và di căn đến các bộ phận khác thông qua đường máu hoặc bạch huyết. Tế bào ung thư có khả năng vượt qua các cơ chế kiểm soát tự nhiên của cơ thể và tránh được sự tiêu diệt của hệ miễn dịch.

Khối u ác tính thường tạo ra các yếu tố thúc đẩy sự phát triển mạch máu mới (angiogenesis) để cung cấp dưỡng chất, giúp tế bào ung thư sinh trưởng và lan rộng. Ngoài ra, tế bào ung thư còn có khả năng thích nghi với môi trường bất lợi như thiếu oxy hoặc sự hiện diện của các thuốc điều trị.

Đặc điểm đa dạng và phức tạp về mặt sinh học này gây khó khăn lớn trong việc điều trị và đòi hỏi các phương pháp tiếp cận đa chiều và cá thể hóa.

Phân loại bệnh ác tính

Bệnh ác tính được phân loại dựa trên nguồn gốc tế bào và mô học, giúp xác định đặc tính và phương pháp điều trị phù hợp. Các nhóm chính bao gồm:

  • Carcinoma: phát sinh từ các tế bào biểu mô, chiếm phần lớn các bệnh ung thư phổ biến như ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại trực tràng.
  • Sarcoma: xuất phát từ mô liên kết như xương, cơ, mô mỡ, ví dụ ung thư xương, ung thư mô mềm.
  • Lymphoma: ung thư của hệ thống bạch huyết, bao gồm lymphoma Hodgkin và non-Hodgkin.
  • Leukemia: ung thư tế bào máu và tủy xương, làm tăng sinh tế bào máu bất thường.

Phân loại theo giai đoạn của bệnh dựa trên kích thước khối u, sự lan rộng trong cơ thể và có hay không di căn xa, là yếu tố quan trọng trong đánh giá tiên lượng và lập kế hoạch điều trị.

Loại bệnh ác tính Nguồn gốc tế bào Ví dụ
Carcinoma Biểu mô Ung thư phổi, ung thư vú
Sarcoma Mô liên kết Ung thư xương, ung thư mô mềm
Lymphoma Hệ bạch huyết Lymphoma Hodgkin, Non-Hodgkin
Leukemia Tủy xương, máu Leukemia cấp tính, mạn tính

Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết

Bệnh ác tính thường có các triệu chứng đa dạng, phụ thuộc vào loại ung thư và vị trí phát triển trong cơ thể. Những triệu chứng chung có thể bao gồm mệt mỏi kéo dài, giảm cân không rõ nguyên nhân, sốt kéo dài và đau nhức dai dẳng ở vùng cơ thể liên quan.

Đối với các loại ung thư cụ thể, có những dấu hiệu đặc trưng như xuất hiện khối u hoặc cục bướu có thể sờ thấy, thay đổi màu sắc hoặc kích thước của da, chảy máu bất thường, ho dai dẳng hoặc khó thở trong ung thư phổi, hoặc thay đổi thói quen đại tiện, tiểu tiện trong các ung thư hệ tiêu hóa và tiết niệu.

Việc nhận biết sớm các triệu chứng và dấu hiệu cảnh báo giúp bệnh nhân và bác sĩ có thể tiến hành các bước kiểm tra và chẩn đoán kịp thời, nâng cao cơ hội điều trị thành công.

Phương pháp chẩn đoán bệnh ác tính

Chẩn đoán bệnh ác tính dựa trên sự kết hợp của nhiều kỹ thuật và phương pháp nhằm xác định chính xác loại ung thư, vị trí và giai đoạn phát triển. Chẩn đoán hình ảnh như MRI, CT scan, PET scan và siêu âm được sử dụng để quan sát cấu trúc và mức độ lan rộng của khối u.

Sinh thiết mô là phương pháp vàng trong chẩn đoán xác định bản chất tế bào ung thư. Mẫu mô được lấy từ khối u hoặc vùng nghi ngờ và tiến hành xét nghiệm mô học, hóa mô miễn dịch để phân loại chính xác.

Các xét nghiệm máu tìm dấu ấn sinh học ung thư như PSA (prostate-specific antigen), CA-125 hoặc AFP cũng được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán, đánh giá tiến triển và theo dõi điều trị.

Phương pháp điều trị bệnh ác tính

Điều trị bệnh ác tính thường kết hợp nhiều phương pháp nhằm tiêu diệt tế bào ung thư, ngăn chặn sự phát triển và lan rộng của khối u. Phẫu thuật là lựa chọn đầu tiên cho các trường hợp phát hiện sớm với mục đích cắt bỏ khối u và mô bị tổn thương.

Hóa trị sử dụng thuốc chống ung thư để tiêu diệt tế bào ác tính hoặc ngăn cản quá trình phân chia tế bào. Phương pháp này thường được áp dụng cho các trường hợp ung thư tiến triển hoặc di căn.

Xạ trị sử dụng tia bức xạ để tiêu diệt tế bào ung thư tại chỗ, thường được kết hợp với phẫu thuật hoặc hóa trị để tăng hiệu quả điều trị. Các phương pháp điều trị đích nhắm vào các phân tử đặc hiệu trên tế bào ung thư và liệu pháp miễn dịch giúp kích hoạt hệ miễn dịch chống lại tế bào ung thư đang phát triển.

Chăm sóc hỗ trợ và giảm nhẹ triệu chứng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân, đặc biệt trong các giai đoạn cuối của bệnh.

Tiên lượng và theo dõi bệnh ác tính

Tiên lượng bệnh ác tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại ung thư, giai đoạn phát hiện, mức độ ác tính và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Phát hiện sớm và điều trị kịp thời nâng cao tỷ lệ sống sót và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Chương trình theo dõi định kỳ sau điều trị nhằm phát hiện tái phát hoặc di căn sớm, sử dụng các xét nghiệm hình ảnh và đánh giá dấu ấn sinh học. Việc theo dõi giúp điều chỉnh kịp thời phác đồ điều trị và chăm sóc phù hợp.

Phòng ngừa bệnh ác tính

Phòng ngừa bệnh ác tính tập trung vào việc giảm thiểu các yếu tố nguy cơ thông qua thay đổi lối sống như không hút thuốc lá, duy trì chế độ ăn uống cân đối, tập luyện thể dục đều đặn và tránh tiếp xúc với các tác nhân gây ung thư. Tiêm chủng các loại vaccine phòng virus gây ung thư như HPV và viêm gan B cũng góp phần quan trọng trong phòng ngừa.

Tầm soát định kỳ giúp phát hiện các tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư ở giai đoạn sớm, tăng khả năng điều trị thành công. Công tác tuyên truyền và giáo dục sức khỏe cộng đồng là biện pháp thiết yếu nâng cao nhận thức về phòng ngừa và phát hiện bệnh ác tính.

Tài liệu tham khảo

  1. National Cancer Institute. Cancer Basics. URL: https://www.cancer.gov/about-cancer/understanding/what-is-cancer
  2. World Health Organization (WHO). Cancer. URL: https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/cancer
  3. Mayo Clinic. Cancer Diagnosis. URL: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/cancer/diagnosis-treatment/drc-20370594
  4. American Cancer Society. Cancer Types. URL: https://www.cancer.org/cancer.html
  5. Hanahan D, Weinberg RA. Hallmarks of cancer: the next generation. Cell. 2011.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề bệnh ác tính:

Bản sửa đổi năm 2016 đối với phân loại các bệnh u của Tổ chức Y tế Thế giới về các khối u tủy và bạch cầu cấp tính Dịch bởi AI
Blood - Tập 127 Số 20 - Trang 2391-2405 - 2016
Tóm tắt Phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về các khối u của các mô huyết học và bạch huyết lần cuối được cập nhật vào năm 2008. Kể từ đó, đã có nhiều tiến bộ trong việc xác định các dấu hiệu sinh học độc đáo liên quan đến một số khối u tủy và bạch cầu cấp tính, chủ yếu xuất phát từ phân tích diễn giải gen và giải trình tự thế hệ tiếp theo, có...... hiện toàn bộ
#Phân loại WHO #khối u huyết học #khối u tủy #bạch cầu cấp tính #sinh học phân tử
Gánh nặng toàn cầu của bệnh tiểu đường, 1995–2025: Tỷ lệ mắc, ước tính số lượng và dự báo Dịch bởi AI
Diabetes Care - Tập 21 Số 9 - Trang 1414-1431 - 1998
MỤC TIÊU Để ước tính tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường và số người mắc bệnh tiểu đường từ 20 tuổi trở lên ở tất cả các quốc gia trên thế giới trong ba thời điểm, tức là năm 1995, 2000 và 2025, và để tính toán thêm các tham số khác như tỷ lệ giới tính, tỷ lệ thành phố-nông thôn và cấu trúc độ tuổi của dân số mắc bệnh tiểu đường...... hiện toàn bộ
Các chất oxy hóa, chất chống oxy hóa và các bệnh thoái hóa liên quan đến lão hóa. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 90 Số 17 - Trang 7915-7922 - 1993
Chuyển hóa, giống như các khía cạnh khác của cuộc sống, bao gồm những đánh đổi. Các sản phẩm phụ oxy hóa của quá trình chuyển hóa bình thường gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho DNA, protein và lipid. Chúng tôi lập luận rằng những tổn thương này (tương tự như tổn thương do bức xạ gây ra) là một yếu tố chính góp phần vào quá trình lão hóa và các bệnh thoái hóa liên quan đến lão hóa như ung th...... hiện toàn bộ
#Oxy hóa #chống oxy hóa #lão hóa #bệnh thoái hóa #ung thư #tim mạch #suy giảm miễn dịch #rối loạn não #đục thủy tinh thể #ascorbate #tocopherol #carotenoid #trái cây và rau quả.
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh bạch cầu lympho mãn tính: báo cáo từ Hội thảo Quốc tế về Bệnh bạch cầu lympho mãn tính cập nhật hướng dẫn của Nhóm Công tác Quốc gia về Ung thư năm 1996 Dịch bởi AI
Blood - Tập 111 Số 12 - Trang 5446-5456 - 2008
Tóm tắt Các tiêu chí chuẩn hóa để chẩn đoán và đánh giá phản ứng là cần thiết để diễn giải và so sánh các thử nghiệm lâm sàng cũng như để phê duyệt các tác nhân điều trị mới bởi các cơ quan quản lý. Do đó, một Nhóm làm việc được tài trợ bởi Viện Ung thư Quốc gia (NCI-WG) về bệnh bạch cầu lympho mãn tính (CLL) đã công bố hướng dẫn cho thiết kế và thực...... hiện toàn bộ
Nghiên Cứu Giai Đoạn III về Sự Kết Hợp Của Pemetrexed Với Cisplatin So Với Cisplatin Đơn Lẻ ở Bệnh Nhân Ung Thư Màng Phổi Ác Tính Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 21 Số 14 - Trang 2636-2644 - 2003
Mục tiêu: Bệnh nhân bị ung thư màng phổi ác tính, một loại ung thư tiến triển nhanh với thời gian sống trung bình từ 6 đến 9 tháng, trước đây đã có phản ứng kém với hóa trị. Chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm giai đoạn III để xác định liệu việc điều trị bằng pemetrexed và cisplatin có mang lại thời gian sống vượt trội so với chỉ dùng cisplatin hay không. Phương pháp v...... hiện toàn bộ
#ung thư màng phổi ác tính #pemetrexed #cisplatin #hóa trị #giai đoạn III #tỷ lệ sống #tỷ lệ đáp ứng #độc tính #axit folic #vitamin B12.
Hiệu quả và Quản lý Độc tính của Liệu pháp Tế bào CAR 19-28z trong Bệnh bạch cầu lympho cấp tính dòng B Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 6 Số 224 - 2014
Liệu pháp tế bào T CAR CD19 đạt được mức độ thuyên giảm hoàn toàn ở 88% trong số 16 bệnh nhân người lớn mắc bệnh bạch cầu lympho cấp tính tái phát hoặc kháng trị.
Báo cáo của Nhóm Công tác về Rối loạn Vận động về thang đo phân giai Hoehn và Yahr: Tình trạng và khuyến nghị Dịch bởi AI
Movement Disorders - Tập 19 Số 9 - Trang 1020-1028 - 2004
Tóm tắtNhóm công tác của Hiệp hội Rối loạn Vận động về các Thang đo đánh giá bệnh Parkinson (PD) đã chuẩn bị một đánh giá về thang đo Hoehn và Yahr (HY). Điểm mạnh của thang HY bao gồm việc sử dụng và chấp nhận rộng rãi. Các giai đoạn cao hơn tuần tự tương quan với các nghiên cứu hình ảnh thần kinh về sự mất đi của dopaminergic, và có sự tương quan cao giữa thang H...... hiện toàn bộ
#Rối loạn Vận động #Bệnh Parkinson #Thang đo Hoehn và Yahr #Đánh giá lâm sàng #Tính hợp lệ #Độ tin cậy
Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên Giai đoạn II về Hiệu quả và An toàn của Trastuzumab kết hợp với Docetaxel ở bệnh nhân ung thư vú di căn thụ thể HER2 dương tính được điều trị đầu tiên: Nhóm Nghiên cứu M77001 Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 23 Số 19 - Trang 4265-4274 - 2005
Mục đíchNghiên cứu ngẫu nhiên đa trung tâm này so sánh trastuzumab kết hợp với docetaxel với đơn trị liệu docetaxel trong điều trị đầu tiên cho bệnh nhân ung thư vú di căn có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người loại 2 (HER2) dương tính. Bệnh nhân và Phương phápCác bệnh nhân được chỉ định ...... hiện toàn bộ
#Trastuzumab #docetaxel #ung thư vú di căn #HER2 dương tính #nghiên cứu ngẫu nhiên #tỷ lệ sống sót #tỷ lệ đáp ứng #tiến triển bệnh #độc tính.
Tế bào T mang thụ thể kháng nguyên chimeric tồn tại và gây ra sự thuyên giảm bền vững ở bệnh bạch cầu lympho mạn tính tái phát kháng trị Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 7 Số 303 - 2015
Các tế bào T CAR tồn tại và duy trì sự thuyên giảm trong bệnh bạch cầu lympho mạn tính tiên tiến.
Astaxanthin: Nguồn gốc, Quy trình Chiết xuất, Độ bền, Hoạt tính Sinh học và Ứng dụng Thương mại - Một Tổng quan Dịch bởi AI
Marine Drugs - Tập 12 Số 1 - Trang 128-152
Hiện nay, các hợp chất có hoạt tính sinh học được chiết xuất từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang thu hút đáng kể sự quan tâm, đặc biệt là những hợp chất có thể tác động hiệu quả lên các mục tiêu phân tử, có liên quan đến nhiều bệnh tật khác nhau. Astaxanthin (3,3′-dihydroxyl-β,β′-carotene-4,4′-dione) là một xanthophyll carotenoid, có trong Haematococcus pluvialis, Chlorella zofingiensis, Chlo...... hiện toàn bộ
#astaxanthin #carotenoid #hoạt tính sinh học #chiết xuất #sinh khả dụng #chống oxy hóa #bệnh tiểu đường #bệnh tim mạch #rối loạn thoái hoá thần kinh #ứng dụng thương mại
Tổng số: 1,543   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10